JavaScript is disabled. Please enable to continue!

Mobile search icon
Dịch vụ >> Dịch vụ Khoa học Nông nghiệp >> Phân tích, đánh giá chất lượng đất và khuyến cáo phân bón

Phân tích, đánh giá chất lượng đất và khuyến cáo phân bón

Sidebar Image

Cây trồng sẽ hấp thu được bao nhiêu? Cần bao nhiêu lần bón phân tiếp theo? Sử dụng loại phân bón nào cho phù hợp? Chúng ta đều không thể biết. Với những công nghệ hiện đại, kỹ thuật sáng tạo và đáng tin cậy, chúng tôi cung cấp cho bạn thông tin để đạt được điều này.

Phân tích, đánh giá chất lượng đất và khuyến cáo phân bón

Phân tích và đánh giá chất lượng đất nhằm đảm bảo lượng chất dinh dưỡng trong đất phù hợp và dễ hấp thu đối với cây trồng trong suốt mùa vụ để đạt được năng suất và chất lượng nông sản tối ưu. Ngoài ra, còn cung cấp sự hiểu biết sâu sắc tình trạng độ phì nhiêu đất nhằm đưa ra các biện pháp quản lý phân bón, quản lý đất nhằm duy trì hoặc cải thiện độ phì nhiêu đất cho sản xuất nông nghiệp bền vững.

Chúng tôi cung cấp các dịch vụ:

Phân tích dinh dưỡng và các chỉ tiêu liên quan đến độ phì nhiêu lý, hóa và sinh học đất

Phân tích thành phần dinh dưỡng trong các loại phân bón và thức ăn chăn nuôi

 

Phân tích đất bằng công nghệ Quang phổ Cận Hồng ngoại (Near InfraRed Spestra – NIRS)

Trong những thập niên qua, quang phổ cận hồng ngoại (NIRS) đã được phát hiện để cung cấp nhiều khả năng cho các ứng dụng trong ngành phân tích, vì đây là một kỹ thuật phân tích nhanh chóng, không phá hủy mẫu, tối ưu hóa thời gian chuẩn bị mẫu, tránh các quy trình hòa tan, chiết xuất và xử lý mẫu bằng dung môi hữu cơ hay hóa chất. Do vậy, đây được xem là công nghệ xanh với giá cả cạnh tranh.

Cùng với hệ thống Khoa học Nông nghiệp của Eurofins toàn cầu, đặc biệt là Khoa học Nông nghiệp ở Wageningen, Hà Lan, một phòng thí nghiệm, phân tích được thiết lập gần 100 năm nay, có bộ dữ liệu rất đồ sộ trong phân tích đất bằng phương pháp thông thường và công nghệ NIRS để hiệu chuẩn và xác nhận tính chính xác và độ tin cậy của công nghệ NIRS trong phân tích đất. Do vậy, phân tích đất bằng công nghệ NIRS của chúng tôi không những đạt hiệu quả cao về thời gian, chi phí và môi trường, mà còn có độ chính xác cao và đáng tin cậy.

Các chỉ tiêu phân tích bằng công nghệ NIRS của chúng tôi

  • Tổng N, S, P, K, Ca, Mg và Na dự trữ trong đất
  • Độ chua (pH)
  • Tổng C-hữu cơ, C-vô cơ, chất hữu cơ trong đất
  • Tổng Carbonate trong đất
  • Thành phần cơ giới [Sét (<2 µm), Thịt (2-50 µm), Cát (>50 µm)]
  • Khả năng trao đổi cation (CEC) trong sét và mùn
  • Tổng sinh khối vi sinh vật, nấm và vi khuẩn trong đất
  • Vi sinh vật hoạt động trong đất

Báo cáo kết quả phân tích đất

Từ các kết quả phân tích bằng công nghệ NIRS cùng với kết quả phân tích bằng phương pháp thông thường (chủ yếu trích bằng CaCl2 0,01M) đối với các dinh dưỡng hữu dụng trong đất cho cây trồng như: P, K, S, Ca, Mg, Fe, Cu, Zn, Mn, Mo, B, Si, Co, Se... Đồng thời, dựa trên cơ sở về mối tương quan giữa các đặc tính đất với nhau và dữ liệu nghiên cứu có sẵn. Cho phép chúng tôi đưa ra một báo cáo chi tiết về độ phì nhiêu đất với các giá trị phân tích hiện trạng của đất cũng như ngưỡng giá trị mục tiêu cần đạt được*

Kết hợp với các dữ liệu nghiên cứu trước đây cùng sự tham vấn các ý kiến của chuyên gia về nhu cầu dinh dưỡng của từng loại cây trồng cụ thể và phân tích dinh dưỡng trong cây trồng. Cho phép chúng tôi đưa ra các khuyến cáo về phân bón cụ thể cho từng loại cây trồng và giải thích các kết quả thu được.*

*Tìm hiểu thêm về phương pháp NIRS của chúng tôi thông qua phần Tham khảo thêm ở cuối bài viết

 

 

 

 

NHẤN VÀO ĐÂY ĐỀ GỬI YÊU CẦU CỦA BẠN

Hoặc liên hệ với chúng tôi để nhận được tư vấn và báo giá về dịch vụ Phân tích, đánh giá chất lượng đất và khuyến cáo phân bón

Tìm hiểu thêm các dịch vụ Khoa học Nông nghiệp khác của chúng tôi

Thực hiện thí nghiệm đồng ruộng

Tư vấn đăng ký sản phẩm nông nghiệp

*Tham khảo thêm: Các trường hợp và ví dụ minh hoạ Báo cáo kết quả phân tích đất thông qua sử dụng công nghệ NIRS

Báo cáo Giá trị phân tích đất

Minh họa các giá trị phân tích của đất và ngưỡng giá trị mục tiêu theo từng loại đất

Minh hoạ khuyến cáo phân bón cho từng loại cây trồng cụ thể

Giải thích về dinh dưỡng trong đất

Đạm:

Khuyến cáo về N liên quan đến liều lượng bón hàng năm. Nếu có thể, chúng tôi khuyên bạn nên chia nhỏ lượng N này thành nhiều lần bón. Bạn có thể sử dụng bộ kít SoilCheck của chúng tôi để kiểm nghiệm đất theo mùa vụ, nhằm xác định xem có cần bón tiếp hay không. Việc kiểm nghiệm này là xác định lượng N hữu dụng (N khoáng) trong đất cho cây và các chỉ tiêu khác.

Lưu huỳnh:

Lưu huỳnh (S) được giải phóng do sự phân hủy (khoáng hóa) của chất hữu cơ hoặc phân chuồng. Quá trình khoáng hóa này được thực hiện bởi các sinh vật trong đất. Các sinh vật trong đất ít hoạt động trong điều kiện lạnh hơn, có nghĩa là không có nhiều S được giải phóng vào trong đất vào đầu mùa xuân. Vì vậy, bón phân chứa S hợp lý cho nhiều loại cây trồng sớm, ngay cả khi hàm lượng S trong đất là đủ hay cao (tham khảo ý kiến ​​của chuyên gia tư vấn của bạn).

Lân:

Khả năng cung cấp P là 22 và ngưỡng mục tiêu là 17 – 27. Khả năng đệm P cho biết liệu lượng dự trữ P trong đất có đủ cao để duy trì đủ mức độ P hữu dụng của cây trồng hay không. Khi khả năng đệm (năng lực đệm) thấp, P hữu dụng cho cây trồng sẽ không duy trì đủ hàm lượng trong suốt mùa vụ và nó sẽ giảm.

Kali:

Canxi:

Tùy thuộc vào trạng thái của đất, khuyến cáo về canxi một phần dựa vào cây trồng và một phần dựa vào đất.

Khuyến cáo bón phân CaO dựa vào cây trồng (ngay bên dưới khuyến cáo về kali) chủ yếu nhằm cải thiện chất lượng cây trồng.

Khuyến cáo dựa vào đất nhằm bổ sung nguồn cung cấp canxi cho đất và cũng sẽ có tác dụng tích cực đến cấu trúc của đất (xem hình tam giác CEC). Xin lưu ý: bạn cũng có thể được khuyên là nên bón một lượng vôi nhất định. Bạn không cần phải bón nhiều canxi; bạn nên trừ lượng canxi có trong phân đạm, phân lân và vôi.

Sự sống trong đất:

Độ phì sinh học của đất được xác định bằng 3 yếu tố, sinh khối vi sinh vật, hoạt động của vi sinh vật và tỷ lệ nấm/vi khuẩn.

Việc xác nhận các kết quả đo được dựa trên hàm lượng chất hữu cơ. Không có một khuyến cáo nào được đưa ra cho các yếu tố này. Dựa trên cơ sở các dự án nghiên cứu sẽ có nhiều thông tin hơn.

 

*Các kết quả và/hoặc khuyến cáo của phân tích này có giá trị đến năm 2024. Lấy mẫu lặp lại sau khoảng thời gian này. Bạn sẽ có dữ liệu mới đáng tin cậy dựa trên tình trạng hiện tại trên mãnh đất của bạn.

Chất hữu cơ

Cân bằng chất hữu cơ

Cây trồng
(tàn dư)
                          
Bổ sung chất 
hữu cơ hữu hiệu 

Lúa mì vụ Đông                                
Cây cải lấy dầu                                 
Lúa mạch (để làm bia)                     
Ngô (thức ăn gia súc)                        
                                                       
Lượng bổ sung trung bình/năm

1640
975
1310
660
-------
1145

*Chúng tôi giả định trường hợp rơm rạ các cây trồng bị lấy đi.

Để tăng hàm lượng chất hữu cơ trong đất lên 0.1%, cần bổ sung lượng chất hữu cơ hữu hiệu là 1.780 kg/ha

Chất lượng của chất hữu cơ

Chất hữu cơ chủ yếu bao gồm C, N, P, S. Nếu chất hữu cơ chứa một lượng tương đối cao N và/hoặc S, thì sẽ rất hấp dẫn đối với các sinh vật sống trong đất. Các sinh vật trong đất rất thích ăn chất hữu cơ này. Từ đó, N và S được giải phóng trong quá trình này và lượng chất hữu cơ giảm nhẹ (chất hữu cơ hoạt động). Chất hữu cơ cũng có thể chứa nhiều C và thường ít hấp dẫn hơn đối với các sinh vật trong đất (vi khuẩn). Như vậy, các chất hữu cơ không được tiêu thụ nhanh bởi các sinh vật trong đất; làm cho chất hữu cơ ổn định hơn. Cùng với các tính chất đất khác, chất hữu cơ ổn định đóng góp vào khả năng làm đất và độ tơi xốp. Chất hữu cơ hoạt động đóng góp chủ yếu vào việc giải phóng N và S và do đó là nguồn cung cấp các chất dinh dưỡng này cho cây trồng. Chất lượng của chất hữu cơ có thể được thay đổi (dần dần) bằng việc chú ý đến các đặc tính của chất cải tạo đất như phân động vật, phân ủ và tàn dư thực vật.

Lý học

Việc đánh giá cấu trúc của đất dựa trên tỷ lệ Ca-CEC, K-CEC và Mg-CEC. Tất nhiên, cấu trúc thực tế của đất không chỉ phụ thuộc vào các tỷ lệ này, mà còn phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, độ ẩm của đất và trọng lượng của máy móc.

Tam giác cấu trúc đất

                  Tam giác thành phần sa cấu (kết cấu đất)

 

Ngoài tỷ lệ sét, thịt và cát được trình bày trong Hình. Cấp hạt sét có kích thước nhỏ hơn 2 micromet (µm), cấp hạt thịt là 2-50 µm và cấp hạt cát lớn hơn 50 µm. Tương quan sự phân bố của các cấp hạt đất được sử dụng để ước tính nguy cơ tan rã của đất. Khi đất bị tan rã làm cho các lỗ rỗng trong đất bị tắc nghẽn bởi các cấp hạt nhỏ hơn và làm suy giảm cấu trúc của đất.

  • Nguy cơ tan rã lớn nhất khi đất có 10-20% sét.
  • Trung vị của phần cấp hạt cát (M50) = 221 µm.
  • M50 là thước đo mức độ thô của cát. Chúng tôi sử dụng điều này khi xác định khả năng liên kết nước của đất (pF/khả năng giữ nước).

Thang điểm đánh giá vỡ vụn của đất là tốt, tuy nhiên việc đánh giá tình trạng vỡ vụn của đất còn tùy thuộc vào loại cây trồng. Có khả năng đất bị tan rã. Lời khuyên dành cho bạn là duy trì hàm lượng chất hữu cơ trong đất, hoặc thậm chí cải thiện hàm lượng chất hữu cơ trong đất, vì chất hữu cơ có tác dụng liên kết giữa các cấp hạt đất với nhau.

Lý học - Lượng nước tưới phù hợp

Đường cong giữ nước

Lượng nước hữu dụng cho cây trong tầng đất lấy mẫu là 35 mm. Đây là lượng nước tối đa bạn nên tưới. Tất cả lượng nước tưới thừa sẽ thoát ra khỏi ruộng hoặc sẽ rửa trôi xuống tầng sâu hơn.
Cây trồng khó lấy nước khi độ ẩm thực tế dưới pF = 3,3. Một khi bạn có thể đo độ ẩm đất, hãy bắt đầu tưới nếu độ ẩm của lô đất là 20,1% và tưới 25 mm.
Độ ẩm thực tế có thể được đo bằng việc sử dụng cảm biến độ ẩm đất hoặc thu thập đất từ mười điểm trong lô đất. Cân khối lượng đất ẩm và khối lượng sau khi sấy khô 24 giờ. Sự khác biệt giữa khối lượng đất ẩm và đất khô là một chỉ số về độ ẩm của lô đất.