Bản tin luật Vệ sinh ATTP tháng 7 năm 2025

Đây là bản tin điện tử cập nhật các quy đinh, luật về vệ sinh an toàn thực phẩm (VS ATTP) trong nước và các thị trường quốc tế, số tháng 7, năm 2025
1. Hướng dẫn thủ tục “Kiểm tra an toàn thực phẩm đối với thực phẩm thực vật xuất khẩu
Từ ngày 1/7/2025, Sở An toàn thực phẩm TP.HCM bắt đầu thực hiện thủ tục kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm có nguồn gốc thực vật xuất khẩu, theo quy định tại Thông tư số 12/2025/TT-BNNMT do Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành ngày 19/6/2025. Thông tư này quy định rõ việc phân cấp thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật, trong đó có nội dung giao cho Chủ tịch UBND cấp tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ chuyên ngành, bao gồm: kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm thực vật xuất khẩu, cấp lại thẻ hành nghề xử lý vật thể kiểm dịch, xác nhận nội dung quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật, và công nhận tổ chức khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật.
Quy trình kiểm tra
Theo Điều 24 của Thông tư số 12/2025/TT-BNNMT , thủ tục kiểm tra thực phẩm thực vật xuất khẩu được thực hiện theo trình tự hành chính, với kết quả là Thông báo kiểm tra theo Mẫu số 41, Phụ lục I. Đây là tài liệu xác nhận sản phẩm đã được kiểm tra về điều kiện an toàn thực phẩm trước khi xuất khẩu.
Việc ban hành mẫu biểu thống nhất giúp đảm bảo tính pháp lý và minh bạch trong quá trình xử lý hồ sơ. Tuy nhiên, mẫu này hiện chỉ phục vụ mục đích kiểm tra nội địa, chưa có giá trị thay thế cho các giấy chứng nhận theo yêu cầu của nước nhập khẩu, đặc biệt là các mẫu chứng nhận theo định dạng của EU.
Thực tiễn triển khai: Phát sinh nhu cầu chứng nhận quốc tế
Trong quá trình tiếp nhận hồ sơ, Sở An toàn thực phẩm TP.HCM đã ghi nhận phản ánh từ một số tổ chức, cá nhân xuất khẩu về việc thiếu chứng nhận phù hợp với yêu cầu của thị trường EU. Đây là vấn đề phát sinh từ thực tiễn, không nằm trong phạm vi quy định hiện hành của Thông tư.
Để đảm bảo hoạt động xuất khẩu không bị gián đoạn, Sở đã gửi hai công văn (số 14/SATTP-QLHN ngày 07/7/2025 và số 102/SATTP-QLHN ngày 14/7/2025) đến Bộ Nông nghiệp và Môi trường, đề nghị hướng dẫn cụ thể về quy trình cấp giấy chứng nhận theo mẫu EU.
Tạm thời xử lý theo quy định hiện hành
Trong thời gian chờ hướng dẫn từ Bộ, Sở vẫn tiếp tục thực hiện thủ tục kiểm tra và cấp thông báo kết quả theo đúng quy định tại Thông tư số 12/2025/TT-BNNMT. Việc duy trì hoạt động kiểm tra giúp đảm bảo tính liên tục trong chuỗi xuất khẩu, đồng thời tạo cơ sở pháp lý cho các lô hàng thực phẩm thực vật xuất khẩu.
Thông tư số 12/2025/TT-BNNMT đã xác lập khung pháp lý cho việc phân cấp kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm thực vật xuất khẩu. Tuy nhiên, để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của thị trường quốc tế, đặc biệt là các thị trường có quy định kỹ thuật riêng như EU, cần có hướng dẫn bổ sung từ cơ quan trung ương về việc cấp chứng nhận phù hợp.
Việc hoàn thiện quy trình này sẽ giúp tăng tính hiệu quả của chính sách, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu trong việc đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của nước nhập khẩu.
Nguồn: Ho Chi Minh City Department of Food Safety
Link nguồn: http://sattp.hochiminhcity.gov.vn/ArticleDetail.aspx?NewsID=7530
Thông tư số 12/2025/TT-BNNMT: https://datafiles.chinhphu.vn/cpp/files/vbpq/2025/6/12-bnnmt.pdf
Link công văn:
2. Công văn 4223/BYT-ATTP Thông báo nội dung dự thảo Nghị đinh sửa đổi, bổ sung
Ngày 02/07/2025 Bộ Y Tế ban hành Công văn 4223/BYT-ATTP thông báo kết luận nội dung dự thảo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP với các nội dung chính như sau:
a. Tăng cường hậu kiểm và giám sát chất lượng sản phẩm:
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tự công bố sản phẩm phải xây dựng kế hoạch hậu kiểm.
- Nếu phát hiện vi phạm, sẽ tiến hành lấy mẫu giám sát chất lượng và an toàn thực phẩm lưu thông trên thị trường.
- Quy định rõ trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận hồ sơ
b. Cải cách thủ tục hành chính:
- Điều chỉnh lại việc dịch thuật các tài liệu bằng tiếng nước ngoài.
- Chấp nhận bản điện tử của giấy tờ pháp lý từ cơ quan nước ngoài có thẩm quyền
c. Bổ sung quy định về quảng cáo thực phẩm
- Siết chặt quản lý nội dung quảng cáo, đặc biệt với thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
- Yêu cầu bằng chứng khoa học rõ ràng, minh bạch.
d. Tăng cường phối hợp liên ngành
- Bộ Y tế phối hợp với các bộ, ngành liên quan để xây dựng Nghị định theo trình tự rút gọn.
- Tham khảo kinh nghiệm quản lý từ các nước như Mỹ, Nhật, Úc, Canada, Hàn Quốc, Trung Quốc.
Cụ thể sự thay đổi về hồ sơ tự công bố như sau
Nội dung |
Hiện hành |
Dự thảo 08 (29/06/2025) |
Phạm vi |
Thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm |
Thêm vi chất dinh dưỡng vào phạm vi
|
Hồ sơ đăng ký |
||
Form giấy tự công bố |
KQĐ |
Bổ sung thêm phần công bố chỉ tiêu chất lượng sản phẩm |
Giấy ủy quyền |
KQĐ |
Quy định Giấy ủy quyền của cơ sở sản xuất |
Dịch thuật |
Dịch thuật công chứng tất cả các tài liệu bằng tiếng nước ngoài sang tiếng Việt |
a) Tài liệu bằng tiếng Anh, tổ chức, cá nhân dịch sang tiếng Việt và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung dịch thuật; b) Đối với tài liệu bằng tiếng nước ngoài không phải bằng tiếng Anh thì phải được dịch sang tiếng Việt và được chứng thực chữ ký người dịch. Trường hợp không thể dịch thuật sang tiếng Việt và chứng thực thì tổ chức, cá nhân phải nộp bản dịch sang tiếng Anh và được chứng thực chữ ký người dịch tại nước xuất xứ hoặc nước xuất khẩu; tổ chức, cá nhân dịch sang tiếng Việt và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung dịch thuật; c) Trường hợp nhãn sản phẩm được thể hiện bằng nhiều thứ tiếng khác nhau nhưng không có tiếng Anh thì chỉ dịch tiếng của nước xuất xứ hoặc nước xuất khẩu |
Chỉ tiêu kiểm nghiệm |
Các chỉ tiêu an toàn | Chỉ tiêu chất lượng và các chỉ tiêu an toàn |
Phiếu kết quả kiểm nghiệm |
Phù hợp |
Đạt hoặc không đạt |
Thời hạn đăng tải hồ sơ TCB |
KQĐ |
10-21 ngày |
Nội dung của Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung quá một phần hai số điều của Nghị định 15/2018/NĐ-CP nên Nghị định này sẽ được chuyển sang hình thức ban hành Nghị định thay thế trên cơ sở giữ nguyên các nội dung trong Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung.
Link công văn chi tiết: https://vfa.gov.vn/upload/files/CV4223%20TB%20doanh%20nghiep%20ND15%20sdbs%2001_7_2025_signed.pdf
Link Dự thảo Nghị định 15/2018/NĐ-CP lần 08 chi tiết: https://vfa.gov.vn/upload/files/2_%20Du%20thao%208%20ngay%2029_6_2025-18h20-TB%20DN.pdf
3. Bộ Nông nghiệp và Môi trường Việt Nam ban hành quy trình kiểm soát an toàn thực phẩm cho sầu riêng xuất khẩu
Ngày 04/08/2025, Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã ban hành Quyết định số 3015/QĐ-BNNMT về “Quy trình kiểm soát an toàn thực phẩm (ATTP) trên quả sầu riêng tươi xuất khẩu”. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Quy trình được ban hành nhằm hệ thống hóa các yêu cầu về ATTP đối với sầu riêng tươi trong toàn bộ quá trình từ sản xuất đến xuất khẩu, cũng như hoạt động đăng ký, thẩm định và chứng nhận ATTP cho lô hàng.
- Phạm vi và Đối tượng áp dụng
Phạm vi: Áp dụng cho hoạt động kiểm soát ATTP đối với sầu riêng tươi trong toàn bộ quá trình sản xuất, bao gồm trồng trọt, thu hoạch, vận chuyển, bảo quản, đóng gói và xuất khẩu.
Đối tượng:
- Các cơ sở sản xuất: Gồm các tổ chức, cá nhân tham gia vào chuỗi sản xuất và xuất khẩu sầu riêng tươi, kể cả thương nhân thương mại (không có hoạt động đóng gói, chế biến) đứng tên là chủ hàng xuất khẩu.
- Các cơ quan quản lý: Chịu trách nhiệm quản lý về điều kiện ATTP, thẩm định và chứng nhận ATTP cho lô hàng.
- Cơ sở kiểm nghiệm: Thực hiện phân tích, kiểm nghiệm sầu riêng tươi phục vụ cho hoạt động chứng nhận ATTP xuất khẩu.
- Yêu cầu cụ thể theo từng giai đoạn
- Vùng trồng và Cơ sở trồng trọt
- Điều kiện chung: Đáp ứng yêu cầu về điều kiện ATTP tại khoản 1 Điều 23 Luật An toàn thực phẩm.
- Truy xuất nguồn gốc: Tuân thủ yêu cầu về truy xuất nguồn gốc và thu hồi sản phẩm không an toàn theo Thông tư số 17/2021/TT-BNNPTNT.
- Chứng nhận: Cơ sở trồng trọt có thể được thẩm định, chứng nhận đủ điều kiện ATTP, hoặc được kiểm tra ATTP không quá 1 lần/năm nếu đã có các chứng nhận quốc tế như GMP, HACCP, ISO 22000, GAP..., hoặc ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn.
- Mã số: Vùng trồng phải được kiểm tra, giám sát và cấp mã số theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
- Bảo quản và Vận chuyển đến Cơ sở đóng gói
- Tiêu chuẩn: Phải đáp ứng yêu cầu về ATTP theo Điều 20, Điều 21 Luật An toàn thực phẩm và yêu cầu về truy xuất nguồn gốc theo Thông tư số 17/2021/TT-BNNPTNT.
- Trách nhiệm: Cơ sở đóng gói có trách nhiệm kiểm tra và giám sát quá trình này để đảm bảo tuân thủ các yêu cầu.
- Cơ sở Đóng gói
- Điều kiện chung: Đáp ứng các yêu cầu về ATTP tại Điều 19 Luật An toàn thực phẩm.
- Truy xuất nguồn gốc: Tuân thủ yêu cầu về truy xuất nguồn gốc và thu hồi sản phẩm không an toàn theo Thông tư số 17/2021/TT-BNNPTNT.
- Chứng nhận và Mã số: Phải được thẩm định, chứng nhận đủ điều kiện ATTP và được kiểm tra, giám sát, cấp mã số theo quy định.
- Thương nhân Thương mại
- Điều kiện: Phải có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm.
- Truy xuất nguồn gốc: Phải thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý sản phẩm không an toàn theo Luật An toàn thực phẩm và Thông tư số 17/2021/TT-BNNPTNT.
- Tiêu chuẩn Sản phẩm và Quy trình Kiểm tra
- Sản phẩm sầu riêng tươi xuất khẩu
- Nguồn gốc: Sản phẩm phải được sản xuất từ vùng trồng, cơ sở trồng trọt có mã số và được nước nhập khẩu công nhận.
- Ghi nhãn: Nhãn sản phẩm phải đáp ứng quy định tại Nghị định 43/2017/NĐ-CP, Nghị định 111/2021/NĐ-CP và các quy định của thị trường nhập khẩu.
- Chỉ tiêu an toàn: Sản phẩm phải đáp ứng chỉ tiêu tồn dư kim loại nặng theo QCVN 8-2:2011/BYT và chỉ tiêu tồn dư thuốc bảo vệ thực vật theo Thông tư số 50/2016/TT-BYT, cùng các quy định của thị trường nhập khẩu tương ứng.
- Quy trình kiểm tra và cấp chứng nhận ATTP
Tùy thuộc vào yêu cầu của thị trường nhập khẩu, quy trình sẽ khác nhau:
- Nếu nước nhập khẩu yêu cầu cơ quan Việt Nam chứng nhận: Chủ hàng nộp hồ sơ tới cơ quan được UBND cấp tỉnh giao nhiệm vụ để kiểm tra và cấp chứng nhận.
- Nếu nước nhập khẩu không yêu cầu chứng nhận của cơ quan Việt Nam nhưng yêu cầu tuân thủ tiêu chuẩn: Chủ hàng thực hiện đăng ký và chứng nhận theo đúng quy định đó.
- Nếu không có yêu cầu từ nước nhập khẩu: Chủ hàng thực hiện đăng ký, chứng nhận theo yêu cầu của nhà nhập khẩu (nếu có).
- Trách nhiệm của các Cơ quan quản lý
- Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường: Tổ chức hướng dẫn, đào tạo và cập nhật các yêu cầu của thị trường nhập khẩu.
- Cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật: Hướng dẫn, đào tạo, chỉ đạo xây dựng kế hoạch giám sát ATTP, xây dựng bản đồ vùng trồng, và công bố danh sách các vùng trồng được công nhận.
- Sở Nông nghiệp và Môi trường: Xây dựng kế hoạch lấy mẫu giám sát, đào tạo kiểm tra viên và định kỳ báo cáo danh sách vùng trồng, cơ sở đóng gói mới được công nhận.
- Phụ lục kèm theo
- Phụ lục 1: Danh mục các quy định, yêu cầu, tiêu chuẩn về ATTP của một số thị trường nhập khẩu liên quan đến sầu riêng tươi như Trung Quốc (GB 14881-2013, GB 2762-2022...) và EU (Quy định (EC) 178/2002, Quy định (EC) 396/2005...).
- Phụ lục 2: Hướng dẫn chi tiết cách lấy mẫu đối với lô hàng sầu riêng tươi đăng ký xuất khẩu, dựa trên các tiêu chuẩn quốc gia như TCVN 9017:2011 và TCVN 5102:1990, TCVN 10739: 2015,…
Việc ban hành quy trình này không chỉ là một động thái quản lý, mà còn thể hiện sự cam kết của Việt Nam trong việc xây dựng một ngành xuất khẩu nông sản bền vững. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng giúp các doanh nghiệp Việt Nam chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo dựng thương hiệu sầu riêng uy tín trên trường quốc tế và mở rộng thị trường xuất khẩu. Quy trình sẽ là kim chỉ nam giúp các bên liên quan từ người nông dân đến doanh nghiệp cùng nhau hợp tác, đảm bảo chất lượng, từ đó đưa sầu riêng Việt Nam vươn xa hơn nữa trên bản đồ nông sản quốc tế.
4. Dự thảo Nghị định quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ Halal.
Trước nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm và dịch vụ Halal trên thị trường quốc tế, đặc biệt từ các quốc gia Hồi giáo, Chính phủ Việt Nam đã xây dựng Dự thảo Nghị định về quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ Halal. Văn bản này nhằm thiết lập một hệ thống pháp lý đồng bộ, minh bạch, phù hợp với chuẩn mực quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận thị trường Halal toàn cầu.
Chi tiết dự thảo
- Phạm vi và đối tượng áp dụng
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ Halal tại Việt Nam.
- Tổ chức thử nghiệm, chứng nhận Halal.
- Cơ quan quản lý nhà nước liên quan.
- Giải thích các thuật ngữ Halal:
Dự thảo Nghị định định nghĩa rõ ràng các khái niệm như: Halal (hợp pháp theo luật Hồi giáo), Haram (bị cấm), Najis (chất bẩn), Chứng nhận Halal (xác nhận sản phẩm/dịch vụ tuân thủ luật Hồi giáo), Dấu chứng nhận Halal (biểu tượng nhận diện sản phẩm đã được chứng nhận), và Nhiễm chéo Halal (sự tiếp xúc không mong muốn với yếu tố Haram/Najis).
- Nguyên tắc quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ Halal:
- Tuân thủ đầy đủ pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Đảm bảo tính thống nhất, minh bạch và không phân biệt đối xử trong hoạt động quản lý và chứng nhận Halal.
- Hài hòa với các tiêu chuẩn quốc tế như OIC, SMIIC, Codex Alimentarius, nhằm tạo thuận lợi cho xuất khẩu và hội nhập.
- Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Hồi giáo và doanh nghiệp chân chính, ngăn chặn hành vi gian lận thương mại liên quan đến nhãn Halal.
- Quản lý theo đánh giá rủi ro, tập trung kiểm soát các yếu tố có nguy cơ cao ảnh hưởng đến tính Halal.
- Đảm bảo khả năng truy xuất nguồn gốc trong toàn bộ chuỗi cung ứng sản phẩm Halal.
- Tiêu chuẩn và công bố tiêu chuẩn Halal:
- Áp dụng TCVN, tiêu chuẩn quốc tế, khu vực, nước ngoài.
- Doanh nghiệp phải công bố tiêu chuẩn áp dụng trước khi lưu thông sản phẩm.
- Hồ sơ công bố phải đầy đủ, chính xác, dễ tiếp cận.
- Tiêu chuẩn không được trái với pháp luật Việt Nam và luật Hồi giáo.
- Yêu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ Halal:
Đối với sản phẩm Halal:
- Nguyên liệu, phụ gia phải là Halal, không chứa thành phần Haram hoặc Najis. Nếu là nguyên liệu động vật, phải được giết mổ theo nghi thức Hồi giáo.
- Quy trình sản xuất phải đảm bảo vệ sinh, ngăn ngừa nhiễm chéo với các yếu tố không Halal.
- Bao gói, lưu trữ, vận chuyển và trưng bày phải bảo toàn tính Halal, không sử dụng vật liệu Haram/Najis cho bao bì trực tiếp.
- Ghi nhãn phải trung thực, rõ ràng, tuân thủ pháp luật về nhãn hàng hóa và quy định về sử dụng dấu Halal.
- Lượng hàng hóa đóng gói sẵn phải tuân thủ quy định về đo lường.
Đối với dịch vụ Halal:
- Cơ sở vật chất, quy trình cung cấp dịch vụ và nhân sự phải tuân thủ nguyên tắc Halal.
- Khuyến khích xây dựng quy trình kiểm soát nội bộ để duy trì sự tuân thủ.
- Ghi nhãn Halal và truy xuất nguồn gốc:
- Mỗi sản phẩm Halal phải ghi rõ cụm từ “SẢN PHẨM HALAL” hoặc “HALAL” bằng chữ Latinh in hoa, ở vị trí dễ thấy, không thể tẩy xóa.
- Kích thước và màu sắc chữ phải tương phản với nền nhãn, đảm bảo dễ nhận biết.
- Nhãn phải thể hiện:
- Tên và địa chỉ tổ chức sản xuất.
- Tên và logo tổ chức chứng nhận Halal.
- Số hiệu giấy chứng nhận Halal.
- Nước xuất xứ của sản phẩm.
- Cấm ghi nhãn gây nhầm lẫn hoặc không trung thực về bản chất Halal của sản phẩm.
- Sản phẩm không phải Halal nhưng dễ gây hiểu nhầm phải ghi rõ “KHÔNG PHẢI SẢN PHẨM HALAL” hoặc “NON-HALAL”.
- Bao bì, hình ảnh, biểu tượng không được chứa yếu tố xúc phạm, nhạy cảm với các giá trị và nguyên tắc đạo đức của Hồi giáo.
- Khuyến khích ứng dụng QR code, RFID, blockchain để truy xuất nguồn gốc và kết nối với cơ sở dữ liệu Halal quốc gia.
- Thử nghiệm và chứng nhận Halal:
- Tổ chức thử nghiệm phải được cấp phép, đảm bảo khách quan, chính xác. Chứng nhận Halal là tự nguyện, nhưng có thể bắt buộc nếu thị trường yêu cầu.
- Tổ chức chứng nhận phải có chuyên gia Hồi giáo được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm thực tế.
- Dấu chứng nhận Halal phải có cụm từ “HALAL” bằng chữ Latinh và tiếng Ả Rập, tên/logo tổ chức chứng nhận và mã số đăng ký.
- Thừa nhận chứng nhận Halal nước ngoài:
Việt Nam công nhận nếu tổ chức nước ngoài:
- Được cấp phép tại Việt Nam.
- Có thỏa thuận MRA.
- Được công nhận bởi IAF, APAC theo ISO/IEC 17065.
- Doanh nghiệp nhập khẩu phải cung cấp bằng chứng chứng nhận Halal khi có yêu cầu.
- Chính sách hỗ trợ phát triển ngành Halal:
- Hợp tác quốc tế:
- Ký kết MRA, tham gia diễn đàn quốc tế về Halal.
- Xúc tiến thương mại:
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm Halal.
- Quảng bá sản phẩm Halal đạt Thương hiệu quốc gia.
- Hỗ trợ tài chính:
- Ưu đãi tín dụng, hỗ trợ chi phí chứng nhận lần đầu.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu Halal quốc gia.
- Đào tạo nhân lực:
- Phát triển chương trình đào tạo về Halal tại các trường đại học.
- Tổ chức khóa học cho doanh nghiệp, chuyên gia, cán bộ quản lý.
- Trách nhiệm của các Bộ, ngành và địa phương:
- Bộ KH&CN: Quản lý tiêu chuẩn, chứng nhận, cơ sở dữ liệu Halal.
- Bộ Công Thương: Xúc tiến thương mại, kiểm soát thị trường.
- Bộ Y tế, NN&PTNT, Xây dựng, Tài chính, Ngoại giao...: Phối hợp quản lý theo lĩnh vực.
- UBND tỉnh/thành phố: Tổ chức triển khai, kiểm tra, xúc tiến đầu tư Halal tại địa phương.
- Hiệu lực thi hành: Nghị định sẽ có hiệu lực kể từ ngày được Chính phủ ban hành chính thức.
Dự thảo Nghị định này là bước đi chiến lược nhằm phát triển ngành Halal tại Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận thị trường Hồi giáo toàn cầu, đồng thời đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ Halal.
Toàn văn dự thảo: https://members.wto.org/crnattachments/2025/TBT/VNM/25_04842_00_x.pdf
EU
Cảnh báo – thu hồi thực phẩm quý 2 2025.
Trong quý 2 năm 2025, hệ thống cảnh báo nhanh RASFF của EU đã phát đi 1237 cảnh báo thu hồi, trong đó 1143 cảnh báo liên quan đến thực phẩm, 34 cảnh báo về bao bì tiếp xúc thực phẩm, còn lại thuộc nhóm thức ăn chăn nuôi. So với quý 1, số lượng cảnh báo tăng nhẹ, nhưng xu hướng mối nguy vẫn giữ nguyên: thực phẩm có nguồn gốc thực vật tiếp tục là nhóm ghi nhận số lượng cảnh báo cao nhất.
Theo thống kê, rau củ quả tiếp tục là nhóm sản phẩm bị cảnh báo nhiều nhất với 214 trường hợp; theo sau là hạt và sản phẩm từ hạt với 176 cảnh báo; và gia vị, thảo mộc với 104 cảnh báo. Các nhóm thực phẩm khác như thịt gia cầm (101), ngũ cốc và sản phẩm từ ngũ cốc (98) cũng ghi nhận số lượng cảnh báo đáng kể. Các trường hợp chủ yếu liên quan đến tồn dư TBVTV, độc tố tự nhiên, kim loại nặng, vi sinh vật gây bệnh, chất gây dị ứng chưa khai báo, vật thể lạ, phụ gia cấm, kháng sinh tồn dư, cũng như việc sử dụng nguyên liệu chưa được EU phê duyệt.
Biểu đồ mối nguy cho thấy ô nhiễm hóa học là nguyên nhân dẫn đầu với 371 cảnh báo, tiếp theo là vi sinh vật với 270 trường hợp, và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật với 203 cảnh báo.
Chi tiết các mối nguy bị cảnh báo
1. Ô nhiễm hóa học:
- Đây tiếp tục là nhóm mối nguy chiếm tỷ lệ cao nhất với khoảng 371 trường hợp được ghi nhận. Hạt và sản phẩm từ hạt là nhóm bị ảnh hưởng nhiều nhất, đặc biệt là các loại hạt khô như hạt dẻ cười, hạt lanh, hạt mè.
- Các chất ô nhiễm phổ biến gồm aflatoxin B1, ochratoxin A, cadmium, chì, cyanide, và dầu khoáng (MOSH/MOAH). Những chất này chủ yếu xuất hiện trong hạt khô, trái cây sấy, gia vị, trà thảo mộc và dầu thực vật.
- Các cảnh báo liên quan đến pyrrolizidine alkaloids vẫn tiếp tục xuất hiện trong nhóm gia vị và trà thảo mộc, cho thấy nguy cơ từ độc tố tự nhiên chưa được kiểm soát triệt để.
- Một số chất như glycidyl esters, 3-MCPD, benzo(a)pyrene xuất hiện nhiều hơn so với quý 1, đặc biệt trong nhóm dầu thực vật và nhóm thực phẩm chế biến sẵn.
- Dư lượng erucic acid trong hạt mù tạt từ Nga vẫn tiếp tục bị cảnh báo ở quý 2, tuy nhiên số lượng đã giảm so với quý trước, cho thấy dấu hiệu cải thiện bước đầu trong kiểm soát nguồn nguyên liệu.
2. Vi sinh vật:
- Quý 2/2025 ghi nhận 270 trường hợp, cho thấy vi sinh vật tiếp tục là mối nguy lớn thứ hai sau ô nhiễm hóa học.
- Salmonella chiếm tỷ lệ cảnh báo cao, xuất hiện với nhiều chủng khác nhau như Enteritidis, Infantis, Newport, Typhimurium, Senftenberg, không chỉ trong thịt gia cầm mà còn xuất hiện ở sản phẩm gia vị, thực phẩm bổ sung.
- Listeria monocytogenes đứng thứ hai, ghi nhận trong cá hồi, phô mai, thịt nguội, rau củ chế biến sẵn, phản ánh nguy cơ nhiễm chéo trong môi trường lạnh chưa được kiểm soát triệt để.
- Các vi sinh vật khác như E. coli sinh độc tố (STEC), Vibrio spp., Clostridium botulinum, Bacillus cereus, và Norovirus cũng được phát hiện, đặc biệt trong hải sản, rau sống và thực phẩm hỗn hợp.
- Ba Lan tiếp tục là điểm nóng với số lượng cảnh báo cao nhất, theo sau là Đức, Pháp, Ý, Hà Lan, và Thổ Nhĩ Kỳ.
- Vi sinh vật gây bệnh không chỉ tồn tại trong sản phẩm động vật mà còn lan sang thực phẩm thực vật và hỗn hợp, cho thấy nguy cơ nhiễm chéo và thiếu kiểm soát vệ sinh trong toàn chuỗi sản xuất.
3. Dư lượng thuốc BVTV:
- Các hoạt chất cấm sử dụng tại EU như chlorpyrifos, acephate, methamidophos, carbendazim, permethrin, hexaconazole, picoxystrobin tiếp tục bị phát hiện nhiều trong rau củ quả, trà, gia vị và các sản phẩm từ ngũ cốc.
- Đặc biệt, quý 2 vẫn ghi nhận sự xuất hiện của ethylene oxide (7 trường hợp) trong các sản phẩm gia vị nhập khẩu từ Ấn Độ, Georgia và UK.
- Việc dư lượng thuốc BVTV bị cảnh báo nhiều cho thấy quy trình kiểm tra tại nguồn chưa đủ chặt, đặc biệt với sản phẩm từ các nước châu Á và Nam Mỹ.
4. Chất gây dị ứng:
- Nhóm sản phẩm bị ảnh hưởng nhiều nhất: Ngũ cốc và sản phẩm bánh mì.
- Các cảnh báo chủ yếu do thiếu khai báo trên nhãn các chất như sữa, gluten, hạt mè, trứng, đậu nành, cần tây.
- Đây là lỗi phổ biến nhưng dễ tránh nếu doanh nghiệp rà soát kỹ quy trình ghi nhãn và kiểm soát dị ứng trong sản xuất.
- Một số cảnh báo liên quan đến sulfur dioxide không khai báo, đặc biệt trong sản phẩm ngâm chua và trái cây sấy. Theo quy định EU, nếu hàm lượng sulphite từ 10 mg/kg trở lên, bắt buộc phải khai báo như một chất gây dị ứng trên nhãn.
5. Phụ gia thực phẩm:
- Tổng cộng 29 cảnh báo liên quan đến phụ gia thực phẩm được ghi nhận trong quý 2, chủ yếu do sử dụng phụ gia không được EU phê duyệt hoặc vượt mức cho phép.
- Các chất bị cảnh báo nhiều nhất gồm acid benzoic (E210), acid sorbic (E200), và Titanium dioxide (E171), đến từ nhiều quốc gia, trong đó Thái Lan, Mỹ, Bangladesh, và Thổ Nhĩ Kỳ là những nước có tần suất vi phạm cao.
- Nhóm sản phẩm bị ảnh hưởng đa dạng, nhưng chủ yếu là thực phẩm hỗn hợp, ngũ cốc, kẹo bánh, và nước giải khát không cồn.
- Một số lỗi phổ biến gồm sử dụng phụ gia cấm, vượt ngưỡng cho phép, và thiếu khai báo trên nhãn.
6. Kháng sinh:
- Nitrofuran (AOZ) và metronidazole, Leucomalachite green tiếp tục bị phát hiện trong nhóm thủy sản, chủ yếu từ Ấn Độ, Ukraine. Các chất này đều là hoạt chất cấm tại EU do nguy cơ gây độc.
- Tuy nhiên, trong quý này chỉ ghi nhận 5 trường hợp cảnh báo, cho thấy tần suất vi phạm không cao, nhưng vẫn cần được theo dõi chặt chẽ
7. Thực phẩm mới (Novel food):
- Nhóm sản phẩm bị ảnh hưởng nhiều nhất: Thực phẩm bổ sung và thực phẩm chức năng.
- Nhiều nguyên liệu chưa được EU phê duyệt như CBD, zeolite, fly agaric, berberine, Griffonia simplicifolia vẫn bị phát hiện.
- Doanh nghiệp cần kiểm tra danh mục novel food được phép tại EU trước khi phát triển sản phẩm mới.
8. Tạp chất:
Phát hiện nhiều mảnh kim loại, nhựa, thủy tinh, gỗ trong các sản phẩm như sữa chua, bánh kẹo, salad, thực phẩm đóng hộp. Đây là mối nguy vật lý thường bị bỏ qua trong kiểm tra cuối cùng trước xuất khẩu.
9. Nhóm khác (Other): 187 cảnh báo
- Nhóm sản phẩm bị ảnh hưởng nhiều nhất: Thực phẩm bổ sung và thực phẩm chức năng.
- Các lỗi phổ biến gồm sai nhãn, sai lô, không đảm bảo truy xuất nguồn gốc, sử dụng nguyên liệu không rõ nguồn gốc, vi phạm quy định nhập khẩu,...
- Đây là nhóm cảnh báo đa dạng, phản ánh vấn đề hệ thống trong quản lý chất lượng và hồ sơ sản phẩm.
10. Cảnh báo thu hồi thực phẩm có nguồn gốc từ Việt Nam:
Sản phẩm |
Mối nguy |
Tần suất |
Chân ếch đông lạnh |
Chất cấm Nitrofuran (chất chuyển hóa furazolidone - AOZ) |
1 |
Quế |
Hàm lượng chì cao |
2 |
Bưởi hồng |
Fenobucarb, profenofos – chất không được phép sử dụng |
1 |
Thanh long |
Permethrin – chất không được phép sử dụng |
1 |
Thanh long |
Dithiocarbamate |
1 |
Gừng xay |
Aflatoxin B1, Tổng aflatoxin |
1 |
Tôm đông lạnh |
Sulphite – không khai báo trên nhãn |
1 |
Sự lặp lại của các mối nguy trong dữ liệu cảnh báo từ quý 1 sang quý 2 phản ánh thực tế kiểm soát chất lượng tại nguồn vẫn chưa được thực hiện đồng bộ và hiệu quả.
Đặc biệt, với các sản phẩm có nguồn gốc từ Việt Nam, dù số lượng cảnh báo không lớn, nhưng tính chất mối nguy – như nitrofuran, chì, thuốc trừ sâu không được phép – cho thấy áp lực tuân thủ tiêu chuẩn EU ngày càng cao.
Để giảm thiểu rủi ro và duy trì khả năng tiếp cận thị trường EU, doanh nghiệp cần tập trung:
- Thiết lập quy trình kiểm tra tại nguồn, đặc biệt với các nhóm nguy cơ cao như thuốc BVTV, vi sinh vật và phụ gia.
- Rà soát quy trình ghi nhãn, đảm bảo đầy đủ thông tin về chất gây dị ứng và thành phần sản phẩm.
- Kiểm tra bao bì và vật liệu tiếp xúc thực phẩm theo đúng quy định EU.
- Tăng cường khả năng truy xuất nguồn gốc, giúp minh bạch hóa chuỗi cung ứng và hỗ trợ xử lý khi có sự cố.
Việc tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật không chỉ giúp giảm thiểu cảnh báo thu hồi, mà còn là yếu tố cần thiết để xây dựng uy tín và năng lực cạnh tranh bền vững trên thị trường xuất khẩu.
Hoa Kỳ
Bổ sung giới hạn dư lượng thuốc BVTV trong một số loại thực phẩm tháng 07/2025.
Trong tháng 07/2025 Bộ luật Quy định Liên bang Hoa Kỳ (CFR) bổ thêm giới hạn tối đa các chỉ tiêu thuốc bảo vệ thực vật: Acetamiprid, Triclopyr, Cypermethrin, Afidopyropen, Pyroxasulfone trong một và một số nền sản phẩm, Cụ thể:
1. Vào ngày 16/07/2025 bổ sung thêm giới hạn tối đa chỉ tiêu Acetamiprid và Triclopyr trong một số sản phẩm.
- Giới hạn MRLs chỉ tiêu Acetamiprid được bổ sung vào các nền Gia vị, chủ yếu là về Hạt Gia vị, Cụ thể:
Commodity |
MRLs before (mg/kg) |
MRLs After (mg/kg) |
Angelica, seed |
- |
2 |
Fennel, common, seed |
- |
2 |
Fennel flower, seed |
- |
2 |
Sesame, seed |
- |
2 |
Chervil, seed |
- |
2 |
Anise, seed |
- |
2 |
Annatto, seed |
- |
2 |
Caraway, black |
- |
2 |
Celery, seed |
- |
2 |
Coriander, seed |
- |
2 |
Culantro, seed |
- |
2 |
Cumin, seed |
- |
2 |
Dill, seed |
- |
2 |
Fenugreek, seed |
- |
2 |
Grains Of Paradise |
- |
2 |
Lovage, seed |
- |
2 |
Mustard, seed |
- |
2 |
Nutmeg |
- |
2 |
Pepper, black |
- |
2 |
Poppy, seed |
0.01 |
2 |
Chi tiết xem link đính kèm: https://www.ecfr.gov/compare/2025-07-16/to/2025-07-15/title-40/chapter-I/subchapter-E/part-180/subpart-C/section-180.578
- Giới hạn MRLs chỉ tiêu Triclopyr được bổ sung vào Nhóm họ Cam 10-10A với giới hạn tối đa là 0.1ppm, Bao gồm các sản phẩm: Calamondin; Citron; Mediterranean mandarin; Orange, sour; Orange, sweet; Satsuma mandarin; Tachibana orange; Tangerine (mandarin); Tangelo; Tangor; Trifoliate orange
Chi tiết xem link đính kèm: https://www.ecfr.gov/compare/2025-07-16/to/2025-07-15/title-40/chapter-I/subchapter-E/part-180/subpart-C/section-180.417
2, Ngày 17/07/2025 bổ sung thêm giới hạn tối đa chỉ tiêu Cypermethrin trong sản phẩm Sầu riêng với giới hạn tối đa là 1 ppm.
Chỉ tiết xem link đính kèm: https://www.ecfr.gov/compare/2025-07-17/to/2025-07-16/title-40/chapter-I/subchapter-E/part-180/subpart-C/section-180.418
3. Vào ngày 23/07/2025 bổ sung thêm giới hạn tối đa chỉ tiêu Afidopyropen trong sản phẩm Lá Rau diếp với giới hạn tối đa là 7 ppm.
Chi tiết xem link đính kèm: https://www.ecfr.gov/compare/2025-07-23/to/2025-07-22/title-40/chapter-I/subchapter-E/part-180/subpart-C/section-180.700
4. Ngày 29/07/2025 bổ sung thêm giới hạn tối đa chỉ tiêu Pyroxasulfone trong
- Nhóm sản phẩm Fruit, small, vine climbing, except fuzzy kiwifruit, subgroup 13-07F với giới hạn tối đa là 0.07ppm, bao gồm: Amur river grape; gooseberry; grape; kiwifruit, hardy; Maypop; schisandra berry
- Nut, tree, group 14-12 với giới hạn tối đa là 0.07ppm, bao gồm: African nut-tree; Almond; Beechnut; Brazil nut; Brazilian pine; Bunya; Bur oak; Butternut; Cajou nut; Candlenut; Cashew; Chestnut; Chinquapin; Coconut; Coquito nut; Dika nut; Ginkgo; Guiana chestnut; Hazelnut; Heartnut; Hickory nu; Japanese horse-chestnut; Macadamia nut; Mongongo nut; Monkey-pot; Monkey puzzle nut; Okari nut; Pachira nut; Peach palm nut; Pecan; Pequi; Pili nut; Pine nut; Pistachio; Sapucaia nut; Tropical almond; Walnut, black; Walnut, English; Yellowhorn
Chi tiết xem link đính kèm: https://www.ecfr.gov/compare/2025-07-29/to/2025-07-28/title-40/chapter-I/subchapter-E/part-180/subpart-C/section-180.659
Xem thêm các tin liên quan khác
- Cập nhật các thay đổi và quy định mới nhất tại thị trường EU
- Chất tạo ngọt Aspartame có thật sự đáng lo?
- Cập nhật các quy định đáng lưu ý tới tháng 6 2023
- Cập nhật các quy định về dư lượng thuốc BVTV tại một số thị trường trọng điểm
- Cập nhật các quy định có hiệu lực từ 2023
- Nhiễm bẩn Dầu khoáng trong thực phẩm
- Kiểm soát dư lượng Furan và Alkylfurans trong thực phẩm
Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Eurofins Sắc Ký Hải Đăng
Hotline: (+84) 28 7107 7879 - Nhấn phím 1(gặp Bộ phận kinh doanh)
Email: VN_CS@eurofinsasia.com